Giải bóng đá anh 2013–2014 (Premier League), Manchester City
1. Giới thiệu
Đây là một trong những mùa giải vô cùng kịch tính phải cho đến trận cuối cùng mới biết được nhà vô địch. Xuyên suốt mùa giải là cuộc đua tam mã giữa Manchester City, Liverpool và Chelsea. Giai đoạn đầu giải đấu là thế thượng phong của Mancity và nửa sau giải đấu tính từ sau giáng sinh Liverpool đã có sự lột xác hoàn toàn và trở thành ứng cử viên hàng đầu của giải đấu cho chức vô địch cho tới trước trận gặp Chelsea. Pha mất bóng của thủ quân Steven Gerrard dẫn tới bàn thắng của Demba Ba trong trận Liverpool thua Chelsea 0-2 ở vòng 36 Premier League đã quyết định số phận mùa giải.
Người đội trưởng tài ba và thủy chung gắn bó với Liverpool ngay từ đầu sự nghiệp đã không thể dành được danh hiệu vô địch ngoại hạng anh cho riêng mình. Phải tới vòng đấu cuối cùng, sau chiến thắng 2–0 trước West Ham United mới xác định được nhà vô địch của mùa giải . Mancity đã dành 86 điểm và ngay theo sau là Liverpool, Chelsea với lần lượt 2 điểm ít hơn. Thầy trò huấn luyện viên Manuel Pellegrini xứng đáng cho nâng cao chiếc cúp vô địch ngoại hàng anh lần thứ 2 ( bóng đá anh lần thứ 4) cho lịch sử câu lạc bộ.
2. Bảng xếp hạng chung cuộc
STT | Đội | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | Btu | HS | Điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester City (C) | 38 | 27 | 5 | 6 | 102 | 37 | 65 | 86 | Tham dự vòng bảng 2014–15 UEFA Champions League |
2 | Liverpool | 38 | 26 | 6 | 6 | 101 | 50 | 51 | 84 | |
3 | Chelsea | 38 | 25 | 7 | 6 | 71 | 27 | 44 | 82 | |
4 | Arsenal | 38 | 24 | 7 | 7 | 68 | 41 | 27 | 79 | Tham dự vòng play-off2014–15 UEFA Champions League |
5 | Everton | 38 | 21 | 9 | 8 | 61 | 39 | 22 | 72 | Tham dự vòng bảng 2014–15 UEFA Europa League |
6 | Tottenham Hotspur | 38 | 21 | 6 | 11 | 55 | 51 | 4 | 69 | Tham dự vòng play-off 2014–15 UEFA Europa League |
7 | Manchester United | 38 | 19 | 7 | 12 | 64 | 43 | 21 | 64 | |
8 | Southampton | 38 | 15 | 11 | 12 | 54 | 46 | 8 | 56 | |
9 | Stoke City | 38 | 13 | 11 | 14 | 45 | 52 | −7 | 50 | |
10 | Newcastle United | 38 | 15 | 4 | 19 | 43 | 59 | −16 | 49 | |
11 | Crystal Palace | 38 | 13 | 6 | 19 | 33 | 48 | −15 | 45 | |
12 | Swansea City | 38 | 11 | 9 | 18 | 54 | 54 | 0 | 42 | |
13 | West Ham United | 38 | 11 | 7 | 20 | 40 | 51 | −11 | 40 | |
14 | Sunderland | 38 | 10 | 8 | 20 | 41 | 60 | −19 | 38 | |
15 | Aston Villa | 38 | 10 | 8 | 20 | 39 | 61 | −22 | 38 | |
16 | Hull City | 38 | 10 | 7 | 21 | 38 | 53 | −15 | 37 | Tham dự vòng loại thứ 3 2014–15 UEFA Europa League |
17 | West Bromwich Albion | 38 | 7 | 15 | 16 | 43 | 59 | −16 | 36 | |
18 | Norwich City (R) | 38 | 8 | 9 | 21 | 28 | 62 | −34 | 33 | Xuống hạng 2014–15 Football League Championship |
19 | Fulham (R) | 38 | 9 | 5 | 24 | 40 | 85 | −45 | 32 | |
20 | Cardiff City (R) | 38 | 7 | 9 | 22 | 32 | 74 | −42 | 30 |
STT | S | ARS | AST | CAR | CHE | CRY | EVE | FUL | HUL | LIV | MCI | MUN | NEW | NOR | SOU | STK | SUN | SWA | TOT | WBA | WHU |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Arsenal | 1-3 | 2-0 | 0-0 | 2-0 | 1-1 | 2-0 | 2-0 | 2-0 | 1-1 | 0-0 | 3-0 | 4-1 | 2-0 | 3-1 | 4-1 | 2-2 | 1-0 | 1-0 | 3-1 | |
2 | Aston Villa | 1-2 | 2-0 | 1-0 | 0-1 | 0-2 | 1-2 | 3-1 | 0-1 | 3-2 | 0-3 | 1-2 | 4-1 | 0-0 | 1-4 | 0-0 | 1-1 | 0-2 | 4-3 | 0-2 | |
3 | Cardiff City | 0-3 | 0-0 | 1-2 | 0-3 | 0-0 | 3-1 | 0-4 | 3-6 | 3-2 | 2-2 | 1-2 | 2-1 | 0-3 | 1-1 | 2-2 | 1-0 | 0-1 | 1-0 | 0-2 | |
4 | Chelsea | 6-0 | 2-1 | 4-1 | 2-1 | 1-0 | 2-0 | 2-0 | 2-1 | 2-1 | 3-1 | 3-0 | 0-0 | 3-1 | 3-0 | 1-2 | 1-0 | 4-0 | 2-2 | 0-0 | |
5 | Crystal Palace | 0-2 | 1-0 | 2-0 | 1-0 | 0-0 | 1-4 | 1-0 | 3-3 | 0-2 | 0-2 | 0-3 | 1-1 | 0-1 | 1-0 | 3-1 | 0-2 | 0-1 | 3-1 | 1-0 | |
6 | Everton | 3-0 | 2-1 | 2-1 | 1-0 | 2-3 | 4-1 | 2-1 | 3-3 | 2-3 | 2-0 | 3-2 | 2-0 | 2-1 | 4-0 | 0-1 | 3-2 | 0-0 | 0-0 | 1-0 | |
7 | Fulham | 1-3 | 2-0 | 1-2 | 1-3 | 2-2 | 1-3 | 2-2 | 2-3 | 2-4 | 1-3 | 1-0 | 1-0 | 0-3 | 1-0 | 1-4 | 1-2 | 1-2 | 1-1 | 2-1 | |
8 | Hull City | 0-3 | 0-0 | 1-1 | 0-2 | 0-1 | 0-2 | 6-0 | 3-1 | 0-2 | 2-3 | 1-4 | 1-0 | 0-1 | 0-0 | 1-0 | 1-0 | 1-1 | 2-0 | 1-0 | |
9 | Liverpool | 5-1 | 2-2 | 3-1 | 0-2 | 3-1 | 4-0 | 4-0 | 2-0 | 3-2 | 1-0 | 2-1 | 5-1 | 0-1 | 1-0 | 2-1 | 4-3 | 4-0 | 4-1 | 4-1 | |
10 | Manchester City | 6-3 | 4-0 | 4-2 | 0-1 | 1-0 | 3-1 | 5-0 | 2-0 | 2-1 | 4-1 | 4-0 | 7-0 | 4-1 | 1-0 | 2-2 | 3-0 | 6-0 | 3-1 | 2-0 | |
11 | Manchester United | 1-0 | 4-1 | 2-0 | 0-0 | 2-0 | 0-1 | 2-2 | 3-1 | 0-3 | 0-3 | 0-1 | 4-0 | 1-1 | 3-2 | 0-1 | 2-0 | 1-2 | 1-2 | 3-1 | |
12 | Newcastle United | 0-1 | 1-0 | 3-0 | 2-0 | 1-0 | 0-3 | 1-0 | 2-3 | 2-2 | 0-2 | 0-4 | 2-1 | 1-1 | 5-1 | 0-3 | 1-2 | 0-4 | 2-1 | 0-0 | |
13 | Norwich City | 0-2 | 0-1 | 0-0 | 1-3 | 1-0 | 2-2 | 1-2 | 1-0 | 2-3 | 0-0 | 0-1 | 0-0 | 1-0 | 1-1 | 2-0 | 1-1 | 1-0 | 0-1 | 3-1 | |
14 | Southampton | 2-2 | 2-3 | 0-1 | 0-3 | 2-0 | 2-0 | 2-0 | 4-1 | 0-3 | 1-1 | 1-1 | 4-0 | 4-2 | 2-2 | 1-1 | 2-0 | 2-3 | 1-0 | 0-0 | |
15 | Stoke City | 1-0 | 2-1 | 0-0 | 3-2 | 2-1 | 1-1 | 4-1 | 1-0 | 3-5 | 0-0 | 2-1 | 1-0 | 0-1 | 1-1 | 2-0 | 1-1 | 0-1 | 0-0 | 3-1 | |
16 | Sunderland | 1-3 | 0-1 | 4-0 | 3-4 | 0-0 | 0-1 | 0-1 | 0-2 | 1-3 | 1-0 | 1-2 | 2-1 | 0-0 | 2-2 | 1-0 | 1-3 | 1-2 | 2-0 | 1-2 | |
17 | Swansea City | 1-2 | 4-1 | 3-0 | 0-1 | 1-1 | 1-2 | 2-0 | 1-1 | 2-2 | 2-3 | 1-4 | 3-0 | 3-0 | 0-1 | 3-3 | 4-0 | 1-3 | 1-2 | 0-0 | |
18 | Tottenham Hotspur | 0-1 | 3-0 | 1-0 | 1-1 | 2-0 | 1-0 | 3-1 | 1-0 | 0-5 | 1-5 | 2-2 | 0-1 | 2-0 | 3-2 | 3-0 | 5-1 | 1-0 | 1-1 | 0-3 | |
19 | West Bromwich Albion | 1-1 | 2-2 | 3-3 | 1-1 | 2-0 | 1-1 | 1-1 | 1-1 | 1-1 | 2-3 | 0-3 | 1-0 | 0-2 | 0-1 | 1-2 | 3-0 | 0-2 | 3-3 | 1-0 | |
20 | West Ham United | 1-3 | 0-0 | 2-0 | 0-3 | 0-1 | 2-3 | 3-0 | 2-1 | 1-2 | 1-3 | 0-2 | 1-3 | 2-0 | 3-1 | 0-1 | 0-0 | 2-0 | 2-0 | 3-3 |
4. Danh sách vua phá lưới
Hạng | Cầu thủ | Club | Số bàn | Quốc tịch |
---|---|---|---|---|
1 | Luis Suárez | Liverpool | 31 | Uruguay |
2 | Daniel Sturridge | Liverpool | 21 | Anh |
3 | Yaya Touré | Manchester City | 20 | Bờ biển ngà |
4 | Sergio Agüero | Manchester City | 17 | Argentina |
Wayne Rooney | Manchester United | Anh | ||
6 | Wilfried Bony | Swansea City | 16 | Bờ biển ngà |
Edin Džeko | Manchester City | Bosnia & Herzegovina | ||
Olivier Giroud | Arsenal | Pháp | ||
9 | Romelu Lukaku | Everton | 15 | Bỉ |
Ray Rodriguez | Southampton | Anh |
5. Những hình ảnh đẹp mùa 2013-2014
Mùa giải chứng kiến sự thăng hoa của Luis Suárez trong mùa thứ 3 chơi bóng cho Liverpool. Nhưng với 31 bàn ghi được vẫn không đủ đem lại chức vô địch ngoại hạng anh lần đầu tiên cho anh. Sau mùa giải anh đã rời giải ngoại hàng để tham gia đội bóng hàng đầu thế giới hiện nay Barca.
Nâng cúp ở vòng đấu cuối cùng.
Yêu bóng đá